Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Thêm giỏ hàng thành công.
    Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
    Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Viện Ngoại Khoa Laser - Điều trị thoát vị đĩa đệm bằng Laser

    Bs. Trần Đức Anh - 0985075787


    1. Khởi phát
    - 85% khởi phát từ từ, chủ yếu là đau mỏi, hạn chế vận động cột sống cổ, đau đĩa đệm; đau thường xuyên (60% trường hợp), đau sau khi ngủ dậy (30% trường hợp). Biểu hiện lâm sàng thành từng đợt.
    - 15% khởi phát đột ngột sau chấn thương gấp cột sống cổ quá mức.
    - Tuỳ thuộc vào vị trí và giai đoạn TVĐĐ/CSC mà triệu chứng lâm sàng hoặc riêng lẻ, hoặc phối hợp thành các hội chứng. Trường hợp TVĐĐ nhiều tầng hoặc có thoái hoá cột sống cổ nặng có bệnh cảnh lâm sàng đa dạng. Nguồn gốc các triệu chứng lâm sàng của TVĐĐ/CSC là do: rễ thần kinh cổ bị chèn ép cơ học do TVĐĐ, do ứ trệ tĩnh mạch và phù nề rễ thần kinh.
    Tủy bị chèn ép mạn tính. Triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ: do gai xương chèn ép động mạch đốt sống và đám rối thần kinh giao cảm quanh động mạch đốt sống gây nên hội chứng giao cảm cổ sau hoặc chèn ép các nhánh giao cảm của hạch sao gây nên đau vùng trước tim, cơn đau thắt ngực.
    - Bệnh thường phát triển theo hai thời kỳ. Thời kỳ đầu biểu hiện bằng hội chứng cột sống cổ. Thời kỳ sau ngoài hội chứng cột sống cổ, có thêm hội chứng rễ và/hoặc bệnh lý tủy cổ.


    2. Hội chứng cột sống cổ
    Gặp ở 100% trường hợp TVĐĐ/CSC:
    2.1. Triệu chứng chủ quan:
    + Đau cổ cục bộ.
    - Đau xuất hiện sớm và thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh:
    Đau cột sống có thể là đau từ đĩa đệm, khớp đốt sống, gân, cơ, dây chằng dọc sau, đau từ màng xương do kích thích vào nhánh màng tủy (nhánh thần kinh quặt ngược).
    Đau từ đĩa đệm (đau do mất tải trọng) là do đĩa đệm (đã bị thoái hoá) tăng hấp thu dịch thể sẽ bị chứa căng nước, phình lên, chèn vào dây chằng dọc sau (rất nhạy cảm với đau), nhưng khi ngồi dậy và vận động cột sống cổ, sự cân bằng áp lực sẽ nhanh chóng được hồi phục lại, các biểu hiện đau sẽ mất đi.
    - Đau khu trú ở vùng gáy lan lên chẩm hoặc xuống vai.
    - Tính chất đau: đau rát, đau nông ở vùng do rễ thần kinh cổ chi phối (neuralgia) hoặc đau sâu trong cơ (myalgia) vai, gáy.
    - Đau tăng khi vận động cột sống cổ.
    - “Đau cổ cục bộ” gồm:
    - Đau vùng gáy cấp tính hay vẹo cổ cấp (torticolis):
    . Khởi phát sau lao động nặng, bị lạnh.
    . Đau vùng gáy một bên, đau lan lên chẩm, đầu có thể ngoẹo về một bên không quay được, thường khỏi sau vài ngày, dễ tái phát.
    - Đau vùng gáy mạn tính:
    . Đau âm ỉ khi tăng, khi giảm, lan ít.
    . Hạn chế vận động cột sống cổ khi gấp, duỗi, nghiêng, xoay, đôi khi thấy lạo xạo khi quay cổ.
    2.2. Triệu chứng khách quan:
    - Có điểm đau cột sống (khi ấn mỏm gai cột sống cổ).
    - Có điểm đau cạnh sống.
    - Có cứng cơ cạnh sống.
    - Có tư thế chống đau: nghiêng đầu về một bên đau, vai bên đau nâng cao hơn bên lành.
    - Đau tăng lên khi vừa ấn đầu bệnh nhân xuống vừa gấp, duỗi, nghiêng, xoay cổ.
    Nghiệm pháp Schpurling: vừa quay vừa ấn đầu xuống: đau tăng lên.
    - Tầm hoạt động của cột sống cổ bị hạn chế (rõ nhất là ở giai đoạn đầu hoặc đợt tái phát). Tầm hoạt động cột sống cổ người Việt Nam bình thường là: gấp 520, duỗi 650, nghiêng 510, xoay 750 (đo theo thước của Hồ Hữu Lương).
    3. Hội chứng rễ thần kinh cổ:
    Gặp ở 100% trường hợp TVĐĐ cột sống cổ.
    3.1. Triệu chứng chủ quan:
    + Đau kiểu rễ.
    - Đau rễ thần kinh cổ thường xuất hiện từ từ (85%) trường hợp (khác với TVĐĐ cột sống thắt lưng, thường xuất hiện đột ngột sau chấn thương, mang vác nặng).
    - Đau vùng gáy lan theo giải phân bố cảm giác rễ thần kinh cổ (xem khám lâm sàng hệ thần kinh – Nhà xuất bản Y học 2001 – trang 101, hình 5.4 và 5.5). Biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng vai – gáy hoặc hội chứng cổ – vai – cánh tay.
    Triệu chứng thường gặp ở một bên (65%). Gặp nhiều nhất là thương tổn rễ C7 (35%), C6(25%), C5 (10%), C8 (5%).
    Thường gặp thương tổn một rễ, ít trường hợp thương tổn nhiều rễ (C4, C5, C6, C7…) giống như biểu hiện thương tổn đám rối thần kinh cánh tay.
    + Có cảm giác tê bì ở vùng rễ thần kinh cổ bị thương tổn chi phối cảm giác, rõ nhất là tê bì ở bàn tay, ngón tay.
    3.2. Triệu chứng khách quan:
    * Triệu chứng cảm giác:
    - Điểm đau cạnh sống tương ứng với các rễ thần kinh bị thương tổn.
    - Dấu hiệu chuông bấm: ấn vào điểm cạnh sống, đau lan theo rễ thần kinh bị thương tổn do TVĐĐ.
    - Một vài nghiệm pháp:
    . Nghiệm pháp ép rễ thần kinh cổ: bệnh nhân ở tư thế ngồi ngay ngắn, đầu nghiêng, ưỡn, xoay về bên bệnh đồng thời ấn đầu xuống theo trục cột cột cổ: đau ở điểm cạnh sống tương ứng với rễ thần kinh bị thương tổn, đau có thể lan theo rễ thần kinh (nghiệm pháp ép rễ thần kinh cổ dương tính (+)) (do rễ thần kinh bị ép trong lỗ tiếp hợp khi nghiêng, ưỡn, xoay cột sống cổ, các lỗ tiếp hợp lại) và do đĩa đệm bị đè ép làm tăng sự lồi của đĩa đệm sẽ tăng ép rễ thần kinh.
    . Nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ.
    Đẩy đầu bệnh nhân theo hướng nghiêng – gấp – xoay về bên lành và giữ cố định vai bên bệnh: sẽ đau dọc theo tễ bị thương tổn (nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ dương tính).
    Gấp cổ cho cằm chạm xương ức: sẽ đau dọc theo rễ bị thương tổn, rõ nhất là khi TVĐĐ ở đoạn cột sống cổ dưới (nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ dương tính +), bình thường trong tư thế gấp cổ, tủy sẽ bị kéo dài lên trên, các rễ thần kinh cũng bị kéo dài, các rễ thần kinh cổ dưới bị căng nhiều hơn.
    * Triệu chứng vận động: liệt ngoại vi chi trên: bại một số cơ ở cánh tay, ngón tay, không giơ tay lên cao được; có thể kèm theo hiện tượng giật bó cơ khi cơ đã bị teo rõ; trường hợp bệnh kéo dài nhiều năm sẽ teo cơ bàn tay kiểu Aran-Duchènne.
    * Giảm phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối bị thương tổn.
    3.3. Triệu chứng định khu thương tổn rễ thần kinh cổ:
    Bảng: Triệu chứng định khu thương tổn rễ thần kinh cổ:

     

    Rễ TK bị TT

    Rối loạn cảm giác 
    (đau, giảm cảm giác, tê bì)

    Rối loạn 
    vận động

    Mất phản xạ

    C1

    Vùng da chỏm đầu

       

    C2

    Vùng da sau đầu, da phía bên dưới mặt và một phần vành tai

       

    C3

    Vùng gáy riêng trên bả vai

    - Cảm giác nói khó do TT dây XII
    - Khó thở, tức ngực do TT dây hoành

     

    C4

    Vùng cơ thang và vùng trên ngoài của cánh tay (teo cơ thang, cơ vùng gáy)

    Ho, nấc, khó thở khi dây hoành bị kích thích (C3 – C4)

     

    C5

    Vùng gáy, mỏm vai mặt ngoài cánh tay (hội chứng vai – cánh tay)

    Yếu cơ delta

     

    C6

    Mặt trước cánh tay, mặt ngoài cẳng tay, ngón tay cái

    Yếu cơ ngửa dài, cơ nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay trước

    Gân cơ nhị đầu và trâm quay

    C7

    Mặt sau cánh tay, cẳng tay, 3 ngón giữa
    Đau vùng trước tim, cơn đau thắt ngực (vì rễ C6, C7 phân bố cảm giác cho cơ ngực lớn và bé).


    Yếu cơ duỗi chung ngón tay


    Gân cơ tam đầu

    C8

    Mặt trong cánh tay, cẳng tay và ngón út

    Yếu các cơ gấp ngón tay và cơ bàn tay

    Trụ – sấp

    3.4. Hội chứng tủy cổ:
    Do chèn ép tủy lâu ngày đôi khi tới hàng chục năm. Biểu hiện lâm sàng chèn ép tủy cổ ở các mức độ khác nhau:
    - Tăng trương lực cơ chi dưới, đi bộ khó khăn, đặc biệt có cảm giác bó ở bắp chân khi đi bộ.
    - Yếu hai chi dưới.
    - Rối loạn cảm giác ở hai tay.
    - Tăng phản xạ gân xương hai chi dưới, giảm phản xạ gân xương chi trên hoặc tăng phản xạ gân xương tứ chi.
    - Một số trường hợp có rối loạn cơ thắt (mót đái không nhịn được, đái dầm cách hồi).
    Các triệu chứng này có thể được hồi phục nhưng sau một thời gian lại xuất hiện trở lại nhưng ở mức độ nặng hơn.
    [newpage]
    4. Hội chứng thiểu năng tuần hoàn hệ động mạch sống – nền:
    Bao gồm các triệu chứng ù tai, giảm thính lực tạm thời, chóng mặt, mất thăng bằng, ám điểm, mệt mỏi, trường hợp nặng có thể xuất hiện cơn sụp đổ (drop attacks), kèm theo mất ý thức hoặc không mất ý thức và đau đầu (xem bài thiểu năng tuần hoàn não hệ động mạch sống – nền).
    5. Các hình thức thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
    Thường gặp TVĐĐ giữa – bên: hay gặp nhất (khoảng 50%), biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng kết hợp rễ – tủy.
    - Thoát vị bên: triệu chứng rễ là chính.
    - Thoát vị đường giữa: có thể ép vào động mạch tủy sống trước gây nên thiếu máu tủy và bại tứ chi.

    Chia sẻ:
    Facebook chat